Nghiên cứu thực trạng, giải pháp quy hoạch môi trường nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm
MTXD - Kênh Tân Hóa - Lò Gốm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quận Tân Bình, Tân Phú, quận 11 và quận 6 nói riêng và TP. Hồ Chí Minh nói chung. Hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Thông qua điều tra thực địa kênh Tân Hóa - Lò Gốm kết hợp với lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm và so sánh các thông số hóa lý của chất lượng môi trường nước mặt và không khí xung quanh tại các vị trí lấy mẫu với QCVN 08:2015/BTNMT, cột A1 và QCVN 05:2013/BTNMT. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng nước mặt tại các hầm đất trên địa bàn kênh có xu hướng ô nhiễm được tính toán khá thấp thông qua chỉ số chất lượng nước (WQI). Xét thấy tình hình cấp thiết trên, tác giả đả đề xuất các biện pháp quản lý môi trường đối với kênh Tân Hóa - Lò Gốm.
1. đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, là môi trường trong đó diễn ra các quá trình sống, có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cuộc sống con người. Song thành phố cũng đang phải đối mặt với vấn đề nước thải công nghiệp và sinh hoạt chưa qua xử lý đã xả thẳng ra hệ thống kênh rạch, sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước mặt một cách nghiêm trọng, làm ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân. Các kênh rạch của TP. Hồ Chí Minh đang bị ô nhiễm nặng nề như kênh Tân Hoá - Lò Gốm, kênh Tham Lương - Bến Cát - Vàm Thuật, kênh Đôi - kênh Tẻ; Tàu Hũ - Bến Nghé, hệ thống kênh Thầy Cai - An Hạ. Hệ thống kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đã được cải tạo nhưng có nguy cơ tái ô nhiễm.
Rác thải trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm trước kia ( ảnh chụp năm 2019)
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Để triển khai nghiên cứu này, tác giả đã ứng dụng phương pháp luận là lấy mẫu và phân tích chất lượng môi trường tại các khu vực kênh Tân Hóa - Lò Gốm kết hợp với điều tra, khảo sát các vấn đề có liên quan. Từ kết quả điều tra, học viên tiến hành đánh giá chất lượng nước trong các hầm đất thông qua chỉ số chất lượng nước (WQI). Trên cơ sở đó, học viên đề xuất xây dựng các giải pháp quản lý và sử dụng bền vững các kênh rạch trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, để giải quyết về mặt số liệu, thông tin… tác giả đã sử dụng bổ sung một số phương pháp sau:
2.2.Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Thu thập các tài liệu về phương pháp đánh giá chất lượng môi trường; các nguồn tài liệu, số liệu, các văn bản sẵn có về quy hoạch, các báo cáo hiện trạng môi trường, nghiên cứu có liên quan và khảo sát thực địa khu vực nghiên cứu.
2.3.Phương pháp kế thừa
Kế thừa các số liệu thu thập về quan trắc chất lượng nước mặt từ các nghiên cứu khác có liên quan địa bàn kênh Tân Hóa - Lò Gốm, và số liệu quan trắc của Trung tâm Quan trắc thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường TP. Hồ Chí Minh.
2.4.Phương pháp lấy mẫu
Sau nhiều nỗ lực của cơ quan chức năng, hiện nay cảnh quan dòng kênh đã được chỉnh trang, sạch đẹp hơn trước.
Khi đã xác định được các vị trí lấy mẫu đảm bảo các yêu cầu về nội dung của nghiên cứu, tiến hành lấy mẫu để phân tích các thông số đánh giá chất lượng môi trường.
Lấy mẫu và bảo quản mẫu tuân theo các tiêu chuẩn:
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667 -2: 1991) - Hướng dẫn lấy mẫu.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987) - Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.
- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3: 2003) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 5968:1995 Chất lượng không khí – Thiết bị lấy mẫu.
2.5.Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng một số hàm thông dụng trong phần mềm excel để thống kê, xử lý số liệu và vẽ biểu đồ so sánh.
2.6.Tính toán chỉ số WQI và AQI để đánh giá chất lượng môi trường các hầm đất tại huyện Đức Hòa.
2. Sau nhiều nỗ lực của cơ quan chức năng, hiện nay cảnh quan dòng kênh đã được chỉnh trang, sạch đẹp hơn trước.
2.6.1. Tính toán chỉ số WQI
Tác giả đã lựa chọn phương pháp tính WQI theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01/7/2011 của Tổng cục Môi trường áp dụng thực tế cho địa bàn nghiên cứu.
a. Tính toán WQI thông số
Bảng 1. Bảng quy định các giá trị qi, BPi.
i |
qi |
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số |
||||||
BOD5 (mg/l) |
COD (mg/l) |
N-NH4 (mg/l) |
P-PO4 (mg/l) |
Độ đục (NTU) |
TSS (mg/l) |
Tổng Coliform (MPN/100ml) |
||
1 |
100 |
≤4 |
≤10 |
≤0.1 |
≤0.1 |
≤5 |
≤20 |
≤2500 |
2 |
75 |
6 |
15 |
0.2 |
0.2 |
20 |
30 |
5000 |
3 |
50 |
15 |
30 |
0.5 |
0.3 |
30 |
50 |
7500 |
4 |
25 |
25 |
50 |
1 |
0.5 |
70 |
100 |
10.000 |
5 |
1 |
≥50 |
≥80 |
≥5 |
≥6 |
≥100 |
>100 |
>10.000 |
Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong bảng thì WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.
- Tính giá trị WQI đối với thông số DO (WQIDO) Tính toán thông qua giá trị DO % bão hòa:
Bước 1: Với T là nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị:
0C), thì giá trị DO bão hòa được tính theo công thức:
DO bão hòa
Bảng 2. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa.
i |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
BPi |
≤20 |
20 |
50 |
75 |
88 |
112 |
125 |
150 |
200 |
≥200 |
qi |
1 |
25 |
50 |
75 |
100 |
100 |
75 |
50 |
25 |
1 |
Giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1.
20 < giá trị DO% bão hòa< 88 thì WQIDO được tính theo công thức 2 và sử dụng bảng 3.
88 ≤ giá trị DO% bão hòa≤ 112 thì WQIDO bằng 100.
112 < giá trị DO% bão hòa < 200 thì WQIDO được tính theo công thức 1 và sử dụng bảng 3.
Nếu giá trị DO% bão hòa ≥200 thì WQIDO bằng 1.
- Tính giá trị WQI đối với thông số pH
Bảng 3. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH
I |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
BPi |
≤5.5 |
5.5 |
6 |
8.5 |
9 |
≥9 |
qi |
1 |
50 |
100 |
100 |
50 |
1 |
Nếu giá trị pH ≤ 5.5 thì WQIpH bằng 1.
Nếu 5,5 < giá trị pH < 6 thì WQIpH được tính theo công thức 2 và sử dụng bảng 3. Nếu 6 ≤ giá trị pH ≤ 8,5 thì WQIpH bằng 100.
Nếu 8.5 < giá trị pH < 9 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng bảng 3. Nếu giá trị pH ≥ 9 thì WQIpH bằng 1.
2.8.2. Tính toán WQI
2.8.3. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá
Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như sau:
Bảng 4. Bảng xác định mức chất lượng nước
Giá trị WQI |
Mức đánh giá chất lượng nước |
Màu |
91 – 100 |
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt |
Xanh nước biển |
76 – 90 |
Sử dụng cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp |
Xanh lá cây |
51 – 75 |
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác |
Vàng |
26 – 50 |
Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác |
Da cam |
0 – 25 |
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai |
Đỏ |
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Kết quả thu thập, điều tra, đánh giá số liệu chất lượng nước mặt tại kênh Tân Hóa - Lò Gốm
Tùy theo đặc điểm của điều kiện tự nhiên nước lên và nước xuống từng khu vực thuộc lưu vực kênh Tân Hóa - Lò Gốm mà chất lượng nước kênh được quan trắc ở các vị trí khác nhau, và thời điểm khác nhau từ khu vực gần cầu Hòa Bình cho đến khu vực gần cầu Lò Gốm.
Có thể nhận thấy dễ dàng là nhiều chỉ tiêu quan trắc nước mặt thu thập được vượt mức so với QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2 rất nhiều như chỉ tiêu: PO4, COD, Coliform... Đánh giá riêng về chỉ tiêu ta thấy rằng:
- Chỉ tiêu pH đạt quy chuẩn, chỉ số giao động ở từ pH 6,4 đến pH 6,9 so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là pH 5,5-9.
- Chỉ tiêu DO đa số không đạt quy chuẩn, như ở quý 2 trạm Hòa Bình lúc triều xuống nhu cầu oxy hóa chỉ đạt giá trị 0,91 mg/l, giá trị giao động từ 0,91 đến 3,24 mg/l so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là lớn hơn 2.
- Chỉ tiêu BOD5 tương đối ổn, chỉ có 2 vị trí quý 1 ở trạm Hòa Bình lúc nước lên và xuống vượt ngưỡng và ở trạm Ông Buông vào quý 1 triều lên thì giá trị vượt ngưỡng, còn lại các giá trị giao động từ 3,34 đến 27 mg/l so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là 25 mg/l.
- Chỉ tiêu COD vượt quy chuẩn rất nhiều gấp 2- 2,5 lần quy chuẩn Việt Nam, giá trị giao động trong khoảng từ 38,3 đến 143,3 mg/l so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là 50 mg/l.
- Chỉ tiêu NH4 vượt ngưỡng so với quy chuẩn rất nhiều, cao nhất ở trạm Hòa Bình lúc triều lên vào quý 2 đạt giá trị 32,31 mg/l gấp khoảng 30 lần so với quy chuẩn, giá trị giao động từ 6,21 đến 32,31 mg/l so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là 0,9 mg/l.
- Tương tự với chỉ tiêu PO4 cũng vượt ngưỡng so với quy chuẩn rất nhiều lần, cao nhất ở trạm Hòa Bình lúc triều xuống vào quý 4 đạt giá trị 2,17 mg/l gấp khoảng 20 lần so với quy chuẩn, giá trị giao động từ 0,68 đến 2,17 mg/l so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là 0,1 mg/l.
- Chỉ tiêu TSS đo được ở hai trạm quan trắc ở kênh Tân Hóa - Lò Gốm đạt quy chuẩn, giao động từ 30,3-101,6 mg/l so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là 100 mg/l.
- Trong các chỉ số thì chỉ tiêu Coliform đo được ở kênh Tân Hóa - Lò Gốm là vô cùng ô nhiễm, cao hơn so với quy chuẩn rất nhiều lần, giao động từ 25,433-5,353,333 MPN/100ml, so với quy chuẩn QCVN 08:2015/ BTNMT cột B2, là 10,000 MPN/100ml.
Tổng quan mức độ ô nhiễm các chỉ tiêu quan trắc tại kênh là rất cao tập trung ở 3 chỉ số ô nhiễm nặng nhất là NH4, PO4 và Coliform trong đó đáng quan tâm nhất là chỉ tiêu Coliform. Có thể nhận thấy giá trị quan trắc thu thập tại các thời điểm thời gian khác nhau có sự chênh lệch, việc nước triều lên xuống cũng ảnh hưởng nhưng không thay đổi đáng kể nồng độ ô nhiễm tại đây.
Hình 2. Chỉ số chất lượng nước WQI (Water Quality Index) của kênh Tân Hóa - Lò Gốm
Nhận xét: Chỉ số chất lượng nước qua quá trình tính toán từng chỉ số cũng như gộp lại tính tổng quát chỉ số chất lượng nước thể hiện như hình 2, cho thấy chất lượng nước ở kênh Tân Hóa - Lò Gốm không đạt chất lượng, giá trị giao động từ khoảng 0,07-10,75 nước mặt theo kết quả trên chỉ đánh giá ở mức từ 0-20 là mức nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai.
Giải pháp về quy hoạch môi trường kết hợp với quy hoạch đô thị: các khu nhà ổ chuột lấn chiếm hai bên bờ kênh, tái định cư người dân sống dọc hai bên bờ kênh là điều rất quan trọng. Tiến hành giải tỏa các hộ dân trên và ven kênh tạo ra hành lang thông thoáng, an toàn cho hai bên bờ. Trong việc giải tỏa cần có kế hoạch đền bù hợp lý vì đa số những hộ dân sống trên và ven kênh là những hộ có thu nhập thấp. Tuyến kênh sẽ trở thành hành lang xanh với chức năng chủ yếu là thoát nước, phục vụ cho nhu cầu du lịch và thể thao, nghỉ ngơi, giải trí. Việc cải tạo tuyến kênh chính nhằm tạo ra một khoảng không gian thiên nhiên xanh mát trong một khu vực dân cư.
Tận dụng khoảng không hai bên hố móng để tăng cường dẫn dòng khi có mưa lớn: hạ cao độ hai bên hố móng để tận dụng thoát nước khi bị ngập sâu cho khu vực. Xây dựng tuyến cống bao ngầm dọc kênh để đưa toàn bộ lượng nước thải trong mùa khô về trạm bơm. Trên tuyến cống bao sẽ xây dựng các giếng thu có lắp đặt hệ thống điều khiển để rút nước chết trên kênh vào cống. Xây dựng các công trình xả tràn dọc kênh và các công trình phụ để dẫn nước thải từ các cống nhỏ.
Tăng cường phát triển các hệ thống xử lý nước thải cục bộ tại các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ. Mạng lưới thoát nước chung sẽ tiếp tục được sử dụng trong thời gian dài. Với các khu vực chưa có cống nên xây dựng tuyến cống riêng thoát nước thải.
Giải tỏa các hộ dân trên và ven kênh, xây dựng hành lang kỹ thuật rộng 2m dọc hai bên tuyến kênh gồm một tuyến đường rộng 7m, vỉa hè 3,5m/bên, dãy cây xanh cạnh bờ kênh. Dãy cây này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ kênh, tránh sạt lở, xói mòn, gia tăng quá trình tự làm sạch môi trường nước tự nhiên, tạo nơi cư trú thoáng mát.
Hành lang kỹ thuật này, ngoài chức năng giao thông còn có chức năng quản lý xây dựng, bảo vệ kênh và là nơi để bố trí các công trình kỹ thuật hạ tầng như: cống bao thu nước thải dọc kênh, cống thoát nước chung dọc kênh, cấp điện, cho khu vực dân cư hai bên kênh, chiếu sáng dọc kênh, cho công viên dọc kênh… Tuyến kênh hành lang kỹ thuật này được xây dựng đồng thời với việc cải tạo tuyến kênh, tạo thành một cảnh quan đô thị.
Tiến hành nạo vét lớp rác, bùn và đưa công tác duy tu, giám sát trở thành công tác thường xuyên nhằm tăng cường mức độ trao đổi nước và quá trình tự làm sạch của môi trường nước kênh.
Phân tích đánh giá chất lượng nước mặt ở kênh Tân Hóa - Lò Gốm đã cho thấy kết quả kênh này bị ô nhiễm cao tập trung ở 3 chỉ số ô nhiễm nặng nhất là NH4, PO4 và Coliform trong đó đáng quan tâm nhất là chỉ tiêu Coliform. Có thể nhận thấy giá trị quan trắc thu thập tại các thời điểm thời gian khác nhau có sự chênh lệch, việc nước triều lên xuống cũng ảnh hưởng nhưng không thay đổi đáng kể nồng độ ô nhiễm tại đây. Chỉ số chất lượng nước (WQI) cho thấy chất lượng nước ở kênh Tân Hóa - Lò Gốm không đạt chất lượng, giá trị dao động từ khoảng 0,07-10,75 nước mặt theo kết quả trên chỉ đánh giá ở mức từ 0-20 là mức nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai. Dựa trên kết quả đó, tác giả cũng đề xuất phương án quy hoạch đối với 4 đối tượng: dân cư, công nghiệp, mạng lưới thoát nước và môi trường phục vụ cải tạo môi trường kênh Tân Hóa - Lò Gốm./.
VÕ ĐÌNH LONG-LÊ MINH THÀNH
Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Các tin khác
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu khẩn trương ứng phó bão số 3
MTXD - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 86/CĐ-TTg ngày 3-9-2024 chỉ đạo các bộ ngành, địa phương khẩn trương triển khai ứng phó bão số 3 năm 2024.
TP.HCM: Trao danh hiệu Doanh nghiệp Xanh năm 2024
MTXD - Ngày 29/8/2024, Hiệp hội Doanh nghiệp TP.HCM và Báo Sài Gòn Giải Phóng, tổ chức Lễ trao danh hiệu “Doanh nghiệp xanh TP.HCM năm 2024”. Đây là hoạt động hướng đến Diễn đàn kinh tế thành phố lần thứ 5 diễn ra từ 24/9/2024 đến 27/9/2024.
Huyện Hải Lăng ( Quảng Trị) : Lập biên bản yêu cầu công ty CP Thiên Tân giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Ngày 20/8/2024, Ban QLDA, PTQĐ&CCN huyện Hải Lăng tổ chức làm việc với Công ty cổ phần Thiên Tân về việc tập kết sản phẩm ống cống không đúng nơi quy định; xe vận chuyển nguyên, vật liệu gây ra bụi; xe có trọng lượng lớn gây sụt lún điểm đấu nối giữa Quốc lộ 1A với tuyến đường quy hoạch RD-2 Cụm côn
Quảng Nam: Nhiều trường học dọn dẹp môi trường chuẩn bị năm học mới.
MTXD - Những ngày trước khai trường, nhiều trường học ở các địa phương tỉnh Quang Nam đã tổ chức cho học sinh đến nhận lớp, dọn vệ sinh, chuẩn bị khai giảng năm học mới.
Huyện Buôn Đôn (Đắk Lắk): Chỉ đạo kiểm tra hoạt động đốt than của các hộ dân
MTXD - Chủ tịch UBND huyện Buôn Đôn ( Đắk Lắk ) vừa chỉ đạo, UBND xã Ea Bar kiểm tra, xử lý thông tin phản ánh của người dân về hoạt động đốt lò than tự phát gây ô nhiễm môi trường.