Đánh giá việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01 2021/BXD trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch của tỉnh Thanh Hóa
MTXD - Sở Xây dựng Thanh Hóa là cơ quan chuyển món thuộc Ủy ban nhân dân cấp tính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật nhà ở công sở thị trường bất động sản, vật liệu xây dựng, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật, quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Xây dụng đã tuân thủ và hướng dẫn các đơn vị tuân thủ hệ thống pháp luật về xây dựng và việc áp dụng Quy chuẩn Việt Nam công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt các dự án về Quy hoạch, công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
Công trình kiến trúc Hồng hạc hướng thiên nằm ở vị trí đắc địa, được coi là điểm nhấn cho không gian đô thị thành phố Thanh Hóa.
Các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là cơ sở thực hiện có hiệu quả đối với công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư xây dựng và các hoạt động liên quan đến xây dựng. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01 2021/BXD (sau đây gọi tắt là quy chuẩn) trong công tác quy hoạch, một số các thông số kỹ thuật tại quy chuẩn còn những hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn, cụ thể như sau:
I. Một số quy định tại quy chuẩn chưa phù hợp với thực tiễn trong công tác quy hoạch giai đoạn hiện nay
1. Về các quy định chung
(1) Trong quy chuẩn có nội dung chưa được giải thích rõ gây khó khăn cho quá trình thực hiện như: Chức năng của “sân golf chức năng của quảng trưởng 35 nghị rà soát, bổ sung làm rõ khái niệm.
(2) Tại điểm 14.15 - quy chuẩn “Đất cây xanh đô thị Đề nghị bổ xanh cảnh quan (cây xanh ven sông, cây xanh trong trong nghĩa trang ) vào mục cây xanh chuyên dụng, đồng thời bổ sung vào các quy định liên quan đến đất cây xanh chuyên dụng, làm cơ sở phân loại đất và tính toán sử dụng đất trong các đồ án quy hoạch
(3) Tại điểm 1.5 9 “Yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch”
Quy chuẩn hiện tại yêu cầu mức độ thể hiện theo các tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000 1/5.000, 1/2000, 1/500 tương ứng tới các tuyến đường liên khu vực, đường khu đường phân khu vực, đường nội bộ và tương đương.
Việc quy định như trên mới chỉ có thể áp dụng cho đô thị, cần bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với khu chức năng và nông thôn.
2. Về các quy định kỹ thuật
(1) Tại mục 2 1 - quy chuẩn “yêu cầu về đất dân dụng”
Quy định chỉ tiêu đất dân dụng bình quân tối thiểu và tối đa toàn đô thị được quy định theo từng loại đô thị (đô thị loại I, II, III, IV, V) Theo đó. Đất bình quân (m3/người) 45- 100 m2/người. Mật độ dân số (người/ha) 100- 220 người/ha. Có một số vấn đề như sau:
- Hiện nay Nghị quyết 26/NQ. UBTVQH v/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị đã điều chính tiêu chí phân loại đô thị theo hướng áp dụng riêng theo vùng, miền và các khu vực đặc thủ. Điều chỉnh như vậy là phù hợp, do vậy đề nghị quy chuẩn cũng cần nghiên cứu điều chỉnh tương ứng, trong đó xét đến yếu tố đặc trưng của các vùng, miền khác nhau.
- Chỉ tiêu đất dân dụng đô thị tối đa là 100m người dẫn đến khó khăn trong việc tăng thêm diện tích một số loại đất cần khuyến khích tăng, như: Đất cây xanh sử dụng công cộng, đất dịch vụ công cộng đô thị, đất hạ tầng kỹ thuật. Do vậy, đề nghị quy chuẩn quy định thêm về chỉ tiêu đất dân dụng đô thị tối đa đối với trường hợp các đồ án quy hoạch đô thị cần nâng cao mức độ tiện nghị đô thị thông qua việc tăng các ch tiêu diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng, đất dịch vụ công cộng đô thị, đất hạ tầng kỹ thuật.
- Các đô thị có khu vực nông thôn (xã) được sáp nhập vào đô thị (thị trấn) hoặc đô thị mới hình thành từ các xã có chỉ tiêu đất đơn vị ở và đất dân dụng hiện trạng thực tế vượt quá so với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01 2021/BXD, không bảo đảm tiêu chuẩn sử dụng đất đô thị nên gây khó khăn cho công tác lập quy hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất ở nông thôn (gồm đất thổ cư và đất vườn liền kế) của các hộ rất lớn, đồng thời không phân tách chi tiết được 2 loại đất này riêng biệt. Ngoài ra diện tích đất dành cho công trình công cộng, cây xanh, đường giao thông thấp. Vì vậy, nội dung này cần nghiên cứu và bổ sung các quy định về chỉ tiêu đất dẫn dụng bình quân toàn đô thị sát với thực tiễn công công tác lập quy hoạch đô thị
(2) Tại mục 2 5 – quy chuẩn "Yêu cầu về khu công nghiệp, khu chế xuất khu công nghệ cao” và điểm 2 16 8 “Quy định về khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung”.
Các yêu cầu về quy hoạch cụm công nghiệp được quy định rời rạc, được ghép chung với khu công nghiệp, kho tàng và ghép chung với khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp là chưa hợp lý vì đây là ba mô hình khác nhau cả về quy mô và tính chất hoại động. Đề nghị có quy định riêng cho Cụm công nghiệp theo hướng mở hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của Nhân dân trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội hiện nay. biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh đa ngành nghề kết hợp với dịch vụ tách riêng quy định về khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển hộ sản xuất, kinh doanh.
(3) Tại Điểm 2.13 2 - quy chuẩn “Nghĩa trang, cơ sở hóa táng” quy định về “Khoảng cách an toàn về môi trường của nghĩa trang tại bảng 2 25 Tuy nhiên, trên thực tế, quy định này khó áp dụng đối với nhiều xã có các điểm dân cư phân bố rải rác, nằm xen lẫn với các khu vực sản xuất nông nghiệp (do đặc thù về phát triển tự nhiên của lịch sử để lại), vì vậy khó lựa chọn được vị trí quy hoạch nghĩa trang đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định. Đề nghị nghiên cứu quy định riêng cho nghĩa trang tại các khu vực hiện hữu nếu trên theo hướng giảm bởi khoảng cách an toàn mới trường tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong xử lý các chat gay ô nhiễm môi trường, đảm bảo quy định được sát với thực tiễn hiện nay
(4) Tại Điểm 2.16.2 - quy chuẩn “Quy định về chỉ tiêu sử dụng đất khu vực nông thôn, đã đưa các quy định các thông số tối thiểu trong chỉ tiêu sử dụng đất nhưng không quy định về các thông số tối đa, vì vậy dẫn đến việc khó không chế về diện tích quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tại các quy hoạch chung xây dựng xã
(5) Tại bảng 2 18 Chi tiêu tính toán diện tích bãi đỗ xe toàn đô thị
Quy chuẩn hiện nay chỉ yêu cầu chỉ tiêu diện tích bãi đỗ xe toàn đô thị theo quy mô đô thị là khó kiểm soát việc phân bố bãi đỗ xe đáp ứng nhu cầu đô thị. Đề nghị quy định cụ thể về chỉ tiêu bãi để xe tại khu vực phát triển mới đối với các quy hoạch phân khu, chi tiết trong đơn vị ở, khu ở, các khu vực trung tâm
(6) Về quy định đối với các khu chức năng:
Đề nghị có quy định cụ thể hơn với các quy hoạch khu chức năng khác (ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao đã nêu tại mục 2 5) như: Khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao v v.
(7) Về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để áp dụng trong lập quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng công trình tín ngưỡng và tâm linh.
Xuất phát từ nhu cầu của nhân dân về tín ngưỡng và tâm linh, nên đã có nhiều dự án đầu tư xây dựng các công trình tín ngưỡng, tâm linh (đền, chùa.) đang được triển khai thực hiện. Trong đó công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là bước quan trọng, nhưng quy chuẩn QCXDVN 01 2021 /BXD chưa có các thông số, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để áp dụng trong lập quy hoạch chi tiết tại các dự án nêu trên, mà phải vận dụng từ các quy định khác (ví dụ Để xác định quy mô khu chức năng sân lễ hội của đến phải vận dụng các thông số quy định về quảng trường, nhà giảng kinh phải vận dụng thông số quy định về lớp học, nhà ở tăng, ni của chùa phải vận dụng thông số quy định về kỹ túc học sinh, sinh viên v v. ) nên cần có các quy định về thông số kỹ thuật công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tín ngưỡng và tâm linh.
(8) Tại mục 2 6 13 - quy chuẩn về “Công trình phòng cháy, chữa cháy” hiện nay mới chỉ quy định về bản kinh phục vụ. Đề nghị bổ sung chỉ tiêu để xác định diện tích đất bỏ trí cho trụ sở các đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
(9) Tại nội dung 2931 “Hệ thống đường đô thị quy định “Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) so với đất xây dựng đô thị tối thiểu tính đến đường liên khu vực (Tương đương tỷ lệ bản đồ 1/25000) 6 %, tính đến đường khu vực Tương đương tỷ lệ bản đồ 1/5000) 13 %, tính đến đường phân khu vực (Tường đương tỷ lệ bản đồ 1/2000). 18%”.
Quy định nêu trên chưa đồng bộ với pháp luật giao thông và Nghị quyết số 06. NQ/TW của Bộ Chính trị. Cụ thể như sau:
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Tại khoản 2, Điều 42 có quy định. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 20% Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ quỹ đất phù hợp với loại đô thị
- Tại Điều 8, Nghị định Số 11/2010/NĐ- CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Đối với đô thị xảy dựng mới tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm theo loại đô thị như sau. Đô thị loại đặc biệt 24% đến 26%, Đô thị loại 1 23% đến 25% Đô thị loại II 21% đến 23%, Đô thị loại III 18% đến 20%, Đô thị loại IV, loại V 16% den 18%.
-Nghị Quyết số 06- NQ/TW của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 yêu cầu chỉ tiêu. Tỉ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 11 - 16% vào năm 2025 16 - 26% vào năm 2030.
Đề nghị nghiên cứu hiệu chỉnh nội dung 2 9 3 1 Hệ thống đường đô thị tại quy chuẩn đảm bảo đồng bộ với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ phủ hợp với Nghị Quyết số 06 NQ/TW của Bộ Chính trị
Bổ sung quy định đối với khu vực phát triển mới, khu vực hiện trạng cải tạo tuy theo đặc điểm từng nơi để có quy định phù hợp với thực tiễn.
(10) Nội dung về Bảng 2 17 Quy định về các loại đường trong đô thị
Đề nghị nghiên cứu hiệu chỉnh quy định về khoảng cách/mật độ của các tuyến đường (phân khu vực, khu vực, liên khu vực, đô thị ), quy định theo Bang khi triển khai lập quy hoạch là khó khả thi (đặc biệt là các đô thị loại IV trở lên)
(11) Đề nghị thống nhất giữa các Quy chuẩn với các nội dung tại bảng sau:
QCVN 01- 2021:
Tại điểm 2 9 3 2 Quảng trường giao thông chỗ giao nhau giữa các đường đô thị
Quy định về tổ chức quảng trường giao thông, chỗ giao nhau của đường đô thị phải tuân thủ QCVN 07 4 2016/BXD
Bán kính đường cong của bó vỉa tại các vị | trí giao nhau của đường phố tối thiểu phải đảm bảo tại quảng trường giao thông và - đường phố cấp đô thị ≥ 15 m đường phố cấp | nhỏ hơn 5 m khu vực ≥ 12 m, đường phố cấp nội bộ ≥ 8 m;
QCVN 07- 4 2016
Tại nội dung 2) điểm 2 2 1 Mục 2 2 đường đô thị:
Tại các nút giao đô thị, bán kính đường cong được tính theo bỏ vỉa quy định tối thiểu là 12 m, tại các quảng trường; giao thông được quy định tối thiểu là 15 m;
Ở các đô thị cải tạo bán kính đường cong ở các nút giao cho phép giảm xuống, nhưng không nhỏ hơn 5m;
Tại nội dung 5) điểm 2 2 1 Mục 2 2 đường đô thị:
Đối với đường cao tốc, đường trục chính đô thị, đường chính đô thị và các đường khác có 4 làn xe trở lên, có bố trí dải phân cách giữa thì tại các đoạn có bố trí trí siêu cao cần phải thiết kế hệ thu nước mưa bổ sung dọc theo mép dải phân cách, giếng thăm và ống cống thoát nước tại các nơi tập trung nước.
ThS Phan Lê Quang
Sở Xây dựng Thanh Hóa
------
* Tại mục 2.6.4 đang quy định là đất cây xanh chuyên dụng, tuy nhiên golf là môn thi đất thể thao theo quy định tại Thông tư 12/2016/TT- BVHTTDL ngày 05/12/2016 và Quyết định số 2112/QĐ- BVHTTDL ngày 14/6/2019 của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch, hiện tại, ngành Tài nguyên Môi trường đang liệt kê đất sản gôn là đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao (DTT) vì chưa có quy định riêng về đất sân golf
Tại nội dung 2 9 3 2 - quy chuẩn, có đề cập đến quảng trường giao thông” nhưng chưa có quy định về quy hoạch quảng trường nói chung, đây là một không gian quan trọng trong đô thị, cần quy định cụ thể để thực hiện.
Các tin khác
Yên Mô – Ninh Bình: Nâng cao chất lượng cuộc sống từ xây dựng nông thôn mới tại xã Yên Lâm
MTXD - Sau khi đạt chuẩn NTM nâng cao vào năm 2021, cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị từ xã đến các thôn, xóm đã tập trung mọi nguồn lực, huy động sự vào cuộc của nhân dân đến năm 2024 xã Yên Lâm, huyện Yên Mô đón Bằng công nhận xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
Hiện thực hóa quy hoạch đô thị sông Hồng
MTXD - Có thể nói Hà Nội ngày nay đang hội tụ đầy đủ trong mình nhiều yếu tố gồm cả thế và lực để hiện thực hóa khát vọng, hiện thực hóa mục tiêu xây dựng không gian hai bên sông Hồng trở thành “Biểu tượng phát triển mới của Thủ đô”.
Đô thị nén sự lựa chọn hình thái của các đô thị phát triển theo hướng sinh thái ở Việt Nam
MTXD - QCVN 01:2019 đã làm rõ nội dung về kiểm soát mật độ dân số trong các đồ án quy...
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu khẩn trương ứng phó bão số 3
MTXD - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 86/CĐ-TTg ngày 3-9-2024 chỉ đạo các bộ ngành, địa phương khẩn trương triển khai ứng phó bão số 3 năm 2024.